29 thg 6, 2012

Công văn số 981/BTC-TCT về vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 153



BỘ TÀI CHÍNH                                                CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 ----------------                                                                Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 981   /BTC-TCT                                                    ------------------------------------
V/v vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 153.                          Hà Nội, ngày19  tháng 01  năm 2012

                   
               Kính gửi: - Cục Thuế tỉnh Đồng Nai;
                       - Công ty Ajinomoto Việt Nam.

Bộ Tài chính nhận được công văn số 628/CV-AJI-2011 ngày 9/6/2011 và công văn số 751/CV-AJI-2011 ngày 29/6/2011 của Công ty Ajinomoto Việt Nam về việc vướng mắc khi triển khai Thông tư số 153/2010/TT-BTC . Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1/ Về mẫu bản kê bán lẻ:
Tại Điều 16, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định:
“Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.7 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này  ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.”
Theo trình bày của Công ty TNHH Ajinomoto thì đơn vị bán lẻ mặt hàng bột ngọt, hạt nêm và một số sản phẩm khác trực tiếp cho người tiêu dùng tại các chợ, cửa hàng, các mặt hàng có giá trị dưới 200.000 đồng và đều có cùng một mức thuế suất thuế GTGT. Khi bán hàng cho người tiêu dùng tại chợ, cửa hàng các đội bán hàng sử dụng phiếu thu giao cho người mua. Mẫu phiếu thu được đánh số thứ tự, có in sẵn tên Công ty Ajinomoto Việt Nam, đội bán hàng, tên khách hàng, ngày giờ lập phiếu thu, mặt hàng, đơn vị tính, thành tiền, chữ ký người bán, người mua. Hàng ngày lượng phiếu thu xuất cho khách hàng rất lớn trung bình một ngày là 10.600 số, số lượng hoá đơn lập cuối ngày cho hoạt động bán hàng này là 9.800 số mỗi ngày, việc ghi chép trên Bảng kê bán lẻ được thực hiện thủ công bởi các đội bán hàng.
Căn cứ quy định nêu trên và xuất phát từ đặc thù mẫu bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng có giá thanh toán dưới 200.000 đồng của Công ty Ajinomoto Việt Nam, để thuận tiện cho Công ty khi bán lẻ hàng hoá với số lượng lớn, giảm bớt việc ghi chép thủ công do các đội bán hàng thực hiện, vừa đảm bảo được các tiêu chí quan trọng cần thiết phải thể hiện trên Bảng kê bán lẻ theo đúng quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
- Đề nghị Công ty bổ sung thêm các tiêu thức trên mẫu bảng kê bán lẻ hàng hoá (kiêm bảng kê phiếu thu) của Công ty như sau: “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”, “giá chưa có thuế GTGT”, “tổng thành tiền (giá đã có thuế GTGT)”, tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê.
- Cuối mỗi ngày căn cứ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, Công ty lập hoá đơn GTGT ghi số tiền bán hàng hoá trong ngày.
Công ty Ajinomoto chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu ghi trên Phiếu thu và bảng kê bán lẻ hàng hoá.
2/ Về ghi tên mã hàng hoá trên hoá đơn:
Tại điểm c, khoản 2, Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định những nội dung bắt buộc phải có trên hoá đơn:
“c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có).”
Căn cứ quy định nêu trên, tên hàng hoá dịch vụ ghi trên hoá đơn theo phương thức liệt kê loại hàng hoá, dịch vụ theo từng chủng loại, kích cơ, đơn giá, đơn vị tính khác nhau. Trường hợp người bán quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý nội bộ thì ghi hoá đơn phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.
Để thuận lợi, giảm thiểu thời gian cho việc ghi hoá đơn với số lượng lớn của Công ty Ajinomoto Việt Nam sử dụng cho hoạt động bán hàng trong ngày, Bộ Tài chính chấp thuận đề nghị của Công ty được phản ánh mã hàng hoá thay cho tên hàng hoá trên hoá đơn nhưng tại mặt sau liên hoá đơn phải in sẵn toàn bộ phần chú giải mã hàng hoá để khách hàng có cơ sở kiểm tra, đối chiếu hàng hoá được ghi trên hoá đơn.
Trường hợp các hoá đơn đã đặt in đang sử dụng (không in sẵn phần chú giải mã hàng hoá tại mặt sau tờ hoá đơn) Bộ Tài chính tạm thời chấp thuận cho phép Công ty được phản ánh mã hàng hoá thay cho tên hàng hoá trên hoá đơn tại các liên Công ty lưu giữ, riêng liên giao cho người mua phải đính kèm bản ghi chú giải mã hàng hoá để khách hàng có cơ sở kiểm tra, đối chiếu hàng hoá được ghi trên hoá đơn. Sau khi sử dụng hết hoá đơn này, Công ty phải thực hiện tạo hoá đơn có in sẵn toàn bộ phần chú giải mã hàng hoá để khách hàng có cơ sở kiểm tra, đối chiếu hàng hoá được ghi trên hoá đơn  theo đúng hướng dẫn nêu trên. Công ty phải đăng ký số lượng hoá đơn đã đặt in đang sử dụng (không in sẵn phần chú giải mã hàng hoá tại mặt sau tờ hoá đơn) nêu trên với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Khi phát triển một mã hàng mới, không có tên trong bảng mã, Công ty phải kịp thời bổ sung vào danh sách bảng mã hàng hoá in phía sau hoá đơn hoặc giao kèm danh sách bổ sung mã hàng kèm theo cho người mua khi chưa in bổ sung vào bảng mã ở mặt sau của hoá đơn. Công ty Ajinomoto Việt Nam phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin phản ánh trên hoá đơn.

Bộ Tài chính thông báo để Cục Thuế và Công ty được biết và thực hiện /.


TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


đã ký

Cao Anh Tuấn

22 thg 6, 2012

Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam


Ngày ban hành : 12/04/2012
Ngày hiệu lực : 26/05/2012
Cơ quan ban hành: Bộ Tài Chính.

Đối tượng áp dụng : Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Điều 4 Chương I Thông tư này):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms).

Download

Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế


Ngày ban hành 22/05/2012.
Ngày hiệu lực 01/07/2012.

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.

Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá.
2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức được ủy quyền thu phí, lệ phí.
5. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.
7. Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộp Ngân sách nhà nước.

Tải file đính kèm