22 thg 7, 2010

TSCĐ : Thông tư số 203 khác với 206 như thế nào?

Ngày 20/10/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 203/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ). Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/2010 và thay thế Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003. Về cơ bản, Thông tư số 203 không có thay đổi lớn so với Quyết định số 206, Thông tư số 203 bổ sung các qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và sửa đổi cho phù hợp do Luật Doanh nghiệp Nhà nước sẽ hết hiệu lực vào ngày 1/7/2010. (Từ ngày 1/7/2010, mọi loại hình doanh nghiệp đều hoạt động theo Luật Doanh nghiệp). Thông tư 203 có một số điểm thay đổi cần lưu ý như sau:

Về phạm vi áp dụng
Chi phí khấu hao TSCĐ tính theo qui định Thông tư này được sử dụng để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN cho mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nước không còn bắt buộc áp dụng Thông tư này khi lập báo cáo tài chính, hạch toán kế toán.

Về xác định nguyên giá của TSCĐ

So với Quyết định số 206, Thông tư số 203 bổ sung, làm rõ hơn:

●TSCĐ hữu hình mua sắm, bổ sung thêm: Trường hợp mua là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua cộng các khoản chi phí liên quan trực tiếp đưa TSCĐ vào sử dụng. Trường hợp doanh nghiệp dỡ bỏ nhà cửa, vật kiến trúc để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất ghi nhận như trên; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới là giá quyết toán công trình, tài sản dỡ bỏ hạch toán theo qui định thanh lý TSCĐ.

●TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Theo Quyết định số 206, nguyên giá TSCĐ là giá thành thực tế cộng các chi phí. Thông tư số 203 phân biệt rõ hai trường hợp:

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán thì nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình.

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế cộng các chi phí.

●TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng theo phương pháp giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình cộng các chi phí khác (không đổi so với Quyết định 206). Bổ sung thêm: Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán thì hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán.

●TSCĐ được cho, tặng, nhận góp vốn, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa: Theo Quyết định 206, Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải trả. Thông tư số 203 phân biệt rõ hai trường hợp:

- TSCĐ hữu hình được cho, tặng, do phát hiện thừa: nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.

- TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp: nguyên giá là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhật trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

●TSCĐ được cấp, được điều chỉnh đến: Theo Quyết định số 206, nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ sách của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển cộng các chi phí; và Quyết định số 206 cũng có qui định riêng đối với tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp. Thông tư số 203 chỉ qui định: nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ sách của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp cộng các chi phí.

●TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Theo Quyết định số 206, nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm. Thông tư số 203 bỏ chi phí liên quan đến khâu thiết kế.

●TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất: cũng như Quyết định 206, Thông tư số 203 chia ra làm hai trường hợp:

- Được giao đất có thu tiền sử dụng đất (Quyết định 206 chỉ gọi là quyền sử dụng đất): nguyên giá là toàn bộ khoản chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng các chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ; hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhân góp vốn (không đổi so với Quyết định 206)

- Thuê đất: thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh doanh không ghi nhận TSCĐ vô hình (không đổi so với Quyết định 206, tuy nhiên bổ sung hai trường hợp):

+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.

+ Trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng.

Trường hợp nguyên giá TSCĐ được thay đổi:

Theo Quyết định số 206, nguyên giá TSCĐ được thay đổi theo trường hợp �Đánh giá lại TSCĐ theo qui định của pháp luật, ‚Nâng cấp TSCĐ, ƒTháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Thông tư số 203 vẫn giữ lại trường hợp ‚và ƒvà nói rõ hơn: �Đánh giá lại TSCĐ trong các trường hợp: Theo quyết định của cơ quan Nhà nước; tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, dùng tài sản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

Đầu tư nâng cấp, sửa chữa TSCĐ

Quyết định số 206 qui định: Chi phí để nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá không đưa vào chi phí trong kỳ. Chi phí sửa chữa TSCĐ không tính tăng nguyên giá mà hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ không quá 3 năm. Đối với TSCĐ với trích trước tiền sửa chữa thì phải đảm bảo điều kiện “sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi” và phải thông báo cho cơ quan thuế kế hoạch trích trước.

Thông tư số 203 qui định tương tự như Quyết định số 206 nhưng bỏ điều kiện “sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi” và không có qui định phải thông báo cho cơ quan thuế kế hoạch trích trước.

Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ

Về cơ bản nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ của Thông tư số 203 tương tự như Quyết định số 206, Thông tư số 203 bổ sung một số trường hợp được trích khấu hao và không được trích khấu hao (đã qui định và áp dụng theo các qui định về thuế TNDN – cụ thể là Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008). Ngoài ra, Thông tư số 203 còn hướng dẫn thêm như sau:

●TSCĐ sử dụng phục vụ phúc lợi cho người lao động (như nhà nghỉ giữa ca, nhà thay quần áo…) có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng để trích khấu hao và thông báo cho cơ quan thuế.

●TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được, doanh nghiệp xác định trách nhiệm bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản vài tiền bồi thường và giá trị thu hồi được, dùng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; trường hợp quỹ này không đủ để bù đắp thì tính vào chi phí.

●Đánh giá lại TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển thì TSCĐ này phải được tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó, thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm và phải đăng ký với cơ quan thuế.

●Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng giữa giá trị ghi sổ sách không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ không quá 10 năm.

Thẩm quyền phê duyệt phương án thay đổi thời gian sử dụng của TSCĐ

Theo Quyết định số 206, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là Bộ Tài chính. Thông tư số 203 chia làm hai trường hợp:

●Bộ Tài chính phê duyệt đối với các công ty nhà nước gồm: các công ty các Tập đoàn, Tổng công ty, các công ty con Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, các công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên thuộc các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.

●Sở Tài chính phê duyệt đối với công ty Nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, UBND tỉnh, các doanh nghiệp khác có trụ sở chính trên địa bàn.

Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian sử dụng không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi.

Thời gian sử dụng TSCĐ vô hình

Thông tư số 203 bổ sung: TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thời gian sử dụng là thời gian bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ (không tính thời gian gia hạn).

Về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ

Chỉ có thay đổi đối với: �Máy móc, thiết bị dùng trong ngành khai khoáng: từ 5 năm đến 10 năm (Quyết định số 206 là từ 5 năm đến 8 năm); ‚Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thủy tinh: từ 10 năm đến 20 năm (Quyết định số 206 là từ 6 năm đến 8 năm).

Về Danh mục các nhóm TSCĐ, bổ sung vào nhóm B – Máy móc, thiết bị công tác gồm 4 loại TSCĐ là Máy móc, thiết bị dung trong ngành lọc hóa dầu; ‚Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí; ƒMáy móc, thiết bị xây dựng; „Cần cẩu.

Về tổ chức thực hiện


Thông tư số 203 bổ sung: Các cá nhân kinh doanh có TSCĐ đáp ứng đủ các qui định về quản lý TSCĐ qui định tại Thông tư này thì được trích khấu hao để tính thuế TNCN

Sưu tầm


Quyết định 2841/QĐ-BTC  Đính chính Phụ lục số 2 - Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

21 thg 7, 2010

Quyết toán thuế TNCN

Quý 1/2010 công ty tôi không phát sinh thuế TNCN nên không làm tờ khai quyết toán (mẫu 02/KK-TNCN theo quý). Đến quý 2/2010, công ty phát sinh thuế TNCN nên đã nộp tờ khai quyết toán quý 2 (do công ty có số tiền thuế nhỏ hơn 5 triệu). Cơ quan thuế nơi công ty tôi hoạt động báo rằng công ty sẽ nộp phạt 2.750.000đ (chưa có thông báo cụ thể nhưng người tiếp nhận hồ sơ đã báo miệng) do nộp tờ khai trễ. Theo tôi biết, CV 2970/TCT-TNCN có ghi: "trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì chưa phải khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế". Vậy, công ty đúng hay cơ quan thuế đúng?

Trả lời :

Ở đây sẽ có 2 trường hợp:
a) Trường hợp 1: Nếu năm 2009 và quý 1 năm 2010, công ty của bạn không có phát sinh khấu trừ thuế TNCN nên không kê khai thuế TNCN đã khấu trừ của người lao động. Sang quý 2 năm 2010, công ty phát sinh khấu trừ thuế TNCN và kê khai, nộp thuế TNCN đã khấu trừ. Trong trường hợp này, công ty đã thực hiện đúng theo quy định.
b) Trường hợp 2: Nếu năm 2009, công ty của bạn có kê khai, nộp thuế TNCN đã khấu trừ của người lao động nhưng sang quý 1 năm 2010 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN nên không kê khai và nộp tờ khai thuế TNCN và trong trường hợp này công ty sẽ bị phạt vi phạm hành chánh do chậm nộp tờ khai thuế của quý 1/2010.

TaxOnline

13 thg 7, 2010

Công văn số 2009/TCT-PC ngày 10/06/2010 chính sách thuế TNDN

Ngày 10/06/2010 tổng cục thuế có công văn trả lời cục thuế TP.HCM về việc hành hoá hết hạn sử dụng và lỗi thời .... dẫn đến không tiêu thụ được phải huỷ bỏ thì khoản chi phí này sẽ không được hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế TNDN.

Tải về công văn 2009

9 thg 7, 2010

Hạch toán thuế thu nhập cá nhân tài khoản 3335

1. Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhậo đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân):

- Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.

- Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng, tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân, và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp phải cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ qui định.

2. Phương pháp kế toán một số doanh nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

2.1. Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, ghi:

     Nợ TK 334
        Có TK 3335.

2.2. Khi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:

- Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ bên ngoài. . . ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:

      Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (Tổng số phải thanh toán); hoặc
      Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (Tổng số tiền phải thanh toán); hoặc
      Nợ TK 4311 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng tiền phải thanh toán)
        Có TK 3335 - Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ
        Có các TK 111, 112 Số tiền thực trả.

Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập cao, ghi:

      Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng số tiền phải trả)
        Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ).

2.3. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân được hưởng khoản tiền thù lao tính theo tỷ lệ (%) trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên và trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước. Khi xác định số tiền thù lao được hưởng từ việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định, ghi:

      Nợ TK 3335 
        Có TK 711

2.4. Nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động :

      Nợ TK 3335
        Có các TK 111, 112,. . .

7 thg 7, 2010

Quyết đinh 12/2010/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế TNDN năm 2010

Ngày 12/02/2010 thủ tướng chính phủ cho ban hành quyết định số 12 quy định về việc gia hạn thời gian nộp thuế TNDN năm 2010 nhằm tháo gỡ khó khăn và góp phần thúc đẩy kinh doanh.

Một số thông tin chính :

1. Thời gian gia hạn : trong thời gian 3 tháng kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định.
2. Doanh nghiệp áp dụng :
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giầy, dép của doanh nghiệp
3. Xác định thuế được gia hạn : Thuế TNDN tạm tính hàng quý, quyết toán thuế TNDN năm 2010
4. Thời gian gia hạn cụ thể như sau :

1. Đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2010.
2. Đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2010.
3. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính tạm nộp của quý III năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 31 tháng 01 năm 2011.
4. Đối với số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm 2011.
5. Đối với số thuế phải nộp theo quyết toán năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 6 năm 2011.



Chi tiết tham khảo quyết định : 12/2010/QĐ-TTg

Thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ?

Theo nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày 30/06/2009 thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem xét như sau :

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

6 thg 7, 2010

Hướng dẫn hoàn thuế GTGT với hàng xuất khẩu


Đây là một trong những nội dung tại Thông tư 94/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng xuất khẩu (XK). Theo đó, ngành thuế sẽ tạm hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa thực XK nhưng chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Đối tượng được tạm hoàn thuế GTGT là các tổ chức sản xuất, kinh doanh có hàng hóa thực XK nhưng chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng. Số thuế GTGT được tạm hoàn bằng 90% số thuế GTGT đầu vào được hoàn theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế phải cam kết sẽ xuất trình bảng kê chứng từ đã thanh toán tiền qua ngân hàng chậm nhất là 5 ngày sau khi được thanh toán đầy đủ. Thông tư có hiệu lực từ ngày 15-8-2010.
Theo Hương Ly/HNM

3 thg 7, 2010

Cục Thuế được điều chỉnh tỷ lệ thu nhập chịu thuế của cá nhân kinh doanh


Một số cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán và kê khai doanh thu cho rằng thu nhập chịu thuế theo ấn định hoặc theo tỷ lệ của cơ quan thuế cao hơn so với thu nhập chịu thuế của cá nhân ước tính từ việc kinh doanh.
Ý kiến phản ánh này được Tổng cục Thuế giải đáp như sau:
Theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán:
Thu nhập chịu thuế TNCN trong kỳ tính thuế= Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế X Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định.
Trong đó doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế X Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định.
Trong đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách kế toán hóa đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu để áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi phí hoặc không hạch toán kế toán.
Tại điểm 3 Công văn 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Căn cứ Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế của Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế đối chiếu với tình hình kinh tế xã hội tại địa phương để nghiên cứu và ban hành tỷ lệ thu nhập chịu thuế tại địa phương theo đúng các nhóm ngành nghề đã quy định tại Biểu tỷ lệ, không chi tiết thêm ngành nghề và không vượt quá khung tỷ lệ trần, sàn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính..."
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế có thẩm quyền để điều chỉnh tỷ lệ thu nhập chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh tại địa phương nhưng không vượt quá khung tỷ lệ trần, sàn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và xem xét lại việc khoán thuế đối với cá nhân kinh doanh theo đúng hướng dẫn.


Theo Thanh Nien